728x90 AdSpace

News

Thứ Bảy, 7 tháng 10, 2017

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tủ đông – tủ lạnh công nghiệp

Nhằm mang đến cho khách hàng các thông tin chi tiết hơn về những thiết bị sản phẩm phục vụ doanh nghiệp đặc biệt là tủ đông, bàn mát, bàn lạnh… Hôm nay chúng tôi xin được gửi đến khách hàng vài thông tin về cấu tạo cũng như nguyên lý hoạt động của các loại tủ đông, tủ lạnh, bàn mát công nghiệp. Để từ sở hữu khách hàng với thể nắm rõ thông tin và dùng và bảo quản tủ đúng phương pháp nhằm làm tủ vận hành ổn định và kéo dài tuổi thọ trang bị hơn.

Cấu tạo của tủ lạnh công nghiệp nói chung

Hệ thống lạnh của tủ lạnh phải có hai phần trao đổi nhiệt: bộ phận thu nhiệt trong tủ (dàn lạnh) và bộ phận toả nhiệt ở bên ngoài tủ (dàn nóng).
Vỏ tủ lạnh được cung cấp và phân phối thành hai lớp, giữa hai lớp với đệm chất cách nhiệt để tránh trao đổi nhiệt giữa trong và ngoài tủ.
Theo nguyên tắc thu nhiệt và toả nhiệt, tủ lạnh chia thành 3 loại:
- - dòng nén khí,
- - chiếc hấp thụ
- - mẫu cặp nhiệt điện

Nguyên lý hoạt động của tủ lạnh công nghiệp

tiêu dùng hai chất bán dẫn: 1 chất bán dẫn có tính dẫn điện là điện tử (-) và một chất bán dẫn sở hữu tính dẫn điện là lỗ trống (+), chúng được nối với nhau bằng thanh đồng, chúng tạo thành cặp nhiệt điện. Nếu cho dòng điện đi từ tấm bán dẫn (-) sang tấm bán dẫn (+) thì đầu nối giữa hai tấm bán dẫn hấp thụ nhiệt (lạnh đi), còn đầu kia toả nhiệt. Lượng nhiệt mà đầu lạnh hấp thụ được (Qt) được xác định theo công thức:
Qt = (U1 – U2)IT1
Trong đó: U1, U2: hệ số Peltier
I: cường độ dòng điện đi qua cặp nhiệt điện
T1: nhiệt độ đầu lạnh.
Áp dụng nguyên lý này, với thể ghép đa dạng cặp bán dẫn khác chiếc mang nhau, đưa toàn bộ các đầu lạnh về một phía (dàn lạnh), những đầu nóng về một phía (dàn nóng) để cung cấp và phân phối thành tủ lạnh.


Ưu điểm: ko gây tiếng ồn, gọn nhẹ, dễ sở hữu xách vận chuyển, không mang môi chất lạnh, với thể chuyển từ tủ lạnh sang tủ nóng dễ dàng (thay đổi bí quyết đấu điện), tiện dụng cho du lịch vì sử dụng điện ăcquy.
Nhược điểm: hệ số lạnh thấp, tiêu tốn điện năng cao, mức giá cao, không sở hữu khả năng trữ lạnh.
Do nhược điểm này mà ngày nay tủ lạnh công nghiệp hoạt động theo nguyên lý này không đa dạng tại Việt Nam.

những thành phần cơ bản cấu tạo nên 1 dòng tủ lạnh công nghiệp

- Dàn bay hơi
- Quạt dàn bay hơi
- Gioăng cửa cao su
- Bộ nhiệt phá băng
- tùy chỉnh nhiệt độ
- Máng chứa ẩm ướt
- Núm điều chỉnh thời gian tan băng
- Dàn ngưng
- Lốc máy
- Quạt dàn ngưng
- Đường môi chất lỏng
- Hoạt động của hệ thống làm lạnh

Trong dàn bay tương đối, môi chất lạnh lỏng sôi ở áp suất tốt (từ 0 tới 1 at – áp suất dư) và nhiệt độ phải chăng (từ -29 đến -130C) để thu nhiệt của môi trường cần làm lạnh, sau đó được máy nén hút về và nén lên áp suất cao đẩy vào dàn ngưng tụ. Tuỳ theo nhiệt độ môi trường, áp suất ngưng tụ với thể từ 7 đến 11 at, tương ứng sở hữu nhiệt độ ngưng tụ là 330C tới 500C. Nhiệt độ ngưng tụ thường lớn hơn nhiệt độ không khí bên ngoài từ 15 đến 170C trong điều kiện dàn ngưng ko có quạt gió.
Ở dàn ngưng, môi chất thải nhiệt cho ko khí làm mát và ngưng tụ lại, sau đó đi qua ống mao trở lại dàn bay hơi, thực hiện vòng tuần hoàn kín: nén – hoá lỏng – bay khá.
Vì ống mao mang tiết diện rất nhỏ và chiều dài lớn nên sở hữu khả năng duy trì sự chênh lệch áp suất cần phải có giữa dàn ngưng tụ và dàn bay tương đối, giống như van tiết lưu. Lượng môi chất lỏng phun qua ống mao cũng thích hợp mang năng suất nén của máy nén.

Tủ lạnh công nghiệp thường tiêu dùng khí freôn 12 (R12) – CCl2F2. R12 là khí ko màu, có mùi thơm hết sức nhẹ, không độc ở nồng độ phải chăng. R12 chỉ độc khi nồng độ trong không khí lớn hơn 20% thể tích. Ở áp suất khí quyển một at, R12 sôi ở nhiệt độ -29,80C và đông thành đá ở -1550C.
R12 hầu như không tác dụng có bất kì 1 kim chiếc nào, không dẫn điện, khả năng rò rỉ qua những lỗ nhỏ trong kim dòng cao hơn ko khí rộng rãi. R12 mang khả năng hoà tan những hợp chất hữu cơ và nhiều loại sơn, do đó dây quấn động cơ điện phải dùng loại sơn cách điện đặc trưng, ko hoà tan trong R12.
R12 ko hoà tan trong nước, lượng nước cho phép trong tủ lạnh công nghiệp không quá 0,0006% theo khối lượng.

Ở điều kiện bình thường, R12 không độc, ko tác động gì tới chất lượng thực phẩm, thế nhưng ở nhiệt độ cao hơn 4000C, R12 tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa sẽ bị phân huỷ thành hydrôclorua và hydrôflorua rất độc.
R12 hoá lỏng và dầu bôi trơn hoà tan vào nhau không có giới hạn, nhưng hơi R12 và dầu bôi trơn hoà tan vào nhau sở hữu giới hạn. Khi R12 hoà tan trong dầu bôi trơn, độ nhớt của dầu giảm xuống. Khi áp suất và nhiệt độ giảm thì độ hoà tan của khá R12 trong dầu tăng.
Dầu bôi trơn trong máy nén và động cơ của tủ lạnh công nghiệp chẳng thể thay thế, bổ xung định kì được. Dầu bôi trơn làm việc trong điều kiện R12 hoà tan nên phải thoả mãn những yêu cầu đặc biệt: độ ổn định và độ nhớt cao, độ ẩm rẻ, nhiệt độ đông đặc độ làm đục phải chăng. Độ ổn định của dầu bôi trơn là khả năng chống ôxy hoá của dầu, đây là yêu cầu đặc trưng quan trọng.
Dầu bôi trơn khô hút ẩm mạnh và dễ hấp thụ nước trong không khí, do đó khi bảo quản, vận chuyển dầu phải chứa trong thùng kín. Trước khi cho dầu vào tủ lạnh cần phải sấy dầu và kiểm tra kĩ đúng loại dầu dùng.

Nhiệm vụ của máy nén

Hút hết môi chất lạnh tạo ra ở dàn bay khá, đồng thời duy trì áp suất cần thiết cho sự bay tương đối ở nhiệt độ phải chăng.
Nén môi chất ở trạng thái khá từ áp suất bay khá đến áp suất ngưng tụ và đẩy vào dàn ngưng.
Phải đủ năng suất, trọng lượng, lưu lượng môi chất qua máy nén, thích hợp mang tải nhiệt của dàn bay khá và dàn ngưng tụ.

Yêu cầu của máy nén

Làm việc chắc chắn, ổn định, sở hữu tuổi đời caovà độ tin cậy cao, với khả năng sản xuất hàng loạt.
Hiệu suất làm việc cao.
Khi làm việc không rung, không ồn.

Phân mẫu máy nén

Máy nén tủ lạnh công nghiệp chủ yếu là chiếc máy nén pittông một hoặc 2 xilanh. Ngoài ra còn máy nén rôto nhưng chủ yếu tiêu dùng trong máy điều hoà nhiệt độ, hiếm thấy trong tủ lạnh công nghiệp.

Nguyên lý làm việc

Máy nén pittông dùng cơ cấu tay quay thanh truyền biến chuyển động quay của động cơ điện thành chuyển động tịnh tiến qua lại của pittông.
Máy nén pittông làm việc như sau: Pittông chuyển động lên xuống trong xilanh. Khi pittông di chuyển từ trên xuống dưới, áp suất trong khoang hút giảm, clapê hút tự động mở ra do chênh lệch áp suất, máy nén thực hiện giai đoạn hút. Khi pittông đạt điểm chết dưới, giai đoạn hút kết thúc, pittông đổi hướng chuyển động lên trên thực hiện giai đoạn nén. Khi áp suất trong xilanh cao hơn áp suất trong khoang đẩy, clapê đẩy tự động mở ra cho môi chất đi vào khoang đẩy. Giai đoạn đẩy hơi môi chất kết thúc khi xilanh đạt điểm chết trên. Quá trình hút và nén lại lặp lại.
Ưu điểm: của máy nén kiểu pittông: khoa học gia công đơn giản, dễ dàng bôi trơn, sở hữu thể đạt tỉ số nén pittông n = Pk/P0 ≈ 10 mang một cấp nén, trong đó Pk là áp suất trên dàn ngưng, P0 là áp suất sau ống mao dẫn (dàn bay hơi).
Nhược điểm: của máy nén pittông: mang rộng rãi chi tiết và cặp ma sát nên dễ bị mài mòn. Máy nén pittông ứng dụng rộng rãi trong tủ lạnh công nghiệp và cả máy lạnh có công suất lớn.
- Xi lanh
- Clapê hút
- Tấm phẳng đặt van
- Clapê đẩy
- Nắp xilanh
- Píttông
- Chốt
- Thanh truyền
- Khuỷu
- Gối đỡ trục
- Dàn ngưng

Dàn ngưng

Là vật dụng trao đổi nhiệt giữa 1 bên là môi chất lạnh ngưng tụ và 1 bên là môi trường làm mát (nước hoặc ko khí).
Thải nhiệt của môi chất ra ngoài môi trường xung quanh. Lượng nhiệt thải qua dàn ngưng đúng bằng nhiệt lượng mà dàn bay hơi thu ở trong tủ (để làm lạnh) cộng mang điện năng tiêu tốn cho máy nén.

Dàn bay tương đối

Dàn bay tương đối được lắp sau ống mao hoặc van tiết lưu (theo chiều chuyển động của môi chất lạnh) và trước máy nén trong hệ thống lạnh.
Trong tủ lạnh, dàn bay khá được lắp ở phía trên bên trong tủ (hình 2-2) và được dùng như 1 ngăn bảo quản lạnh đông thực phẩm và để làm nước đá.
Cấu tạo: Dàn bay tương đối phổ biến là kiểu tấm với bố trí những rãnh cho môi chất lạnh tuần hoàn. Không khí bên ngoài đối lưu tự nhiên, nguyên vật liệu là thép ko gỉ hoặc nhôm. Dàn bay tương đối kiểu tấm bằng nhôm được cung ứng giống như dàn ngưng kiểu tấm bằng nhôm.

một số hư hỏng của dàn bay khá và phương pháp khắc phục

Dàn bay hưoi bị thủng, xì. Phát hiện chỗ thủng, xì bằng phương pháp sắm vết dầu loang, bằng xà phòng (khi tủ ko chạy) hoặc phải tháo dàn ra để bơm khí tới 10 ÷ 12at và nhúng vào bể nước.
Nguyên nhân: với thể do sử dụng những vật sắc như dao, tuốc nơ vit để lấy đá và thực phẩm đông lạnh trên dàn, do dàn bị han gỉ từ bên ngoài hoặc từ bên trong.
cách khắc phục: sử dụng keo êpôxi hai thành phần phủ lên chỗ bị thủng, hàn lại bằng hàn tương đối.
Khi tiêu dùng keo êpôxi phải đánh sạch bề mặt, hoà trộn kỹ càng hai thành phần keo rồi phủ lên vị trí thủng, sau đó sở hữu thể kiểm tra bằng khí nén. Bí quyết tiêu dùng keo đơn giản, ko làm hỏng lớp phủ bảo vệ của những vị trí xung quanh.
cách hàn có độ bền cao nhưng ngọn lửa hàn làm cháy lớp bảo vệ bề mặt trên dàn nhôm, gây nội lực do dãn nở nhiệt không đều, dễ làm dàn thủng lại.

Bài viết liên quan

>>> Bếp á quạt thổi là gì và cách chọn mua như thế nào cho phù hợp?

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tủ đông – tủ lạnh công nghiệp
  • Title : Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tủ đông – tủ lạnh công nghiệp
  • Posted by :
  • Date : tháng 10 07, 2017
  • Labels :

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Top